Báo cáo nhanh kết quả Chỉ số hài lòng của người dân về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Chỉ số CCHC (Par Index) tỉnh Thái Nguyên năm 2023
2024-04-18 08:35:00.0
Kết quả Chỉ số SIPAS năm 2023 tỉnh Thái Nguyên đạt 90,29%, xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố; xếp thứ nhất so với 14 tỉnh khu vực Trung du Miền núi phía Bắc, tăng 4,03% và giữ nguyên vị trí thứ 2 toàn quốc so với năm 2022 (đạt 86,26%, xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố). Kết quả trung bình toàn quốc là 82,66%. Chi tiết kết quả các Chỉ số thành phần, Chỉ số nội dung như sau:
Chỉ số nội dung mức độ hài lòng đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách đạt 89,89%, tăng 4,17% so với năm 2022 (85,72%), xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố (năm 2022 xếp thứ 3/63). Kết quả trung bình toàn quốc là 82,49%. Chi tiết kết quả các Chỉ số thành phần như sau:
a) Mức độ hài lòng đối với trách nhiệm giải trình của chính quyền đạt 89,17% (năm 2022 là 85,22%) xếp thứ 3/63 tỉnh, thành phố (năm 2022 xếp thứ 4/63). Kết quả trung bình toàn quốc là 81,93%.
b) Mức độ hài lòng đối với cơ hội tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách đạt 89,42% (năm 2022 là 85,73%), xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố (năm 2022 xếp thứ 3/63). Kết quả trung bình toàn quốc là 81,83%.
c) Mức độ hài lòng đối với chất lượng tổ chức thực hiện chính sách đạt 89,80% (năm 2022 là 85,37%, xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố (năm 2022 xếp thứ 3/63). Kết quả trung bình toàn quốc là 82,49%.
d) Mức độ hài lòng đối với kết quả tác động của chính sách đạt 90,21% (năm 2022 là 86,56%), xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố (năm 2022 xếp thứ 3/63). Kết quả trung bình toàn quốc là 82,74%.
Mức độ hài lòng đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công năm 2023 đạt 90,87%, tăng 4,07% so với năm 2022 (86,80%), xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố (tương đương năm 2022). Kết quả trung bình toàn quốc là 82,90%. Chi tiết cụ thể các tiêu chí như sau:
a) Mức độ hài lòng đối với tiếp cận dịch vụ đạt 91,80% (năm 2022 là 87,28%, xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố (năm 2022 xếp thứ 4/63). Kết quả trung bình toàn quốc là 83,00%.
b) Mức độ hài lòng đối với thủ tục hành chính đạt 90,74% (năm 2022 là 86,66%), xếp thứ 3/63 tỉnh, thành phố (năm 2022 xếp thứ 4/63). Kết quả trung bình toàn quốc là 83,02%.
c) Mức độ hài lòng đối với công chức giải quyết thủ tục hành chính đạt 90,59% (năm 2022 là 86,14%), xếp thứ 3/63 tỉnh, thành phố (giữ nguyên vị trí năm 2022). Kết quả trung bình toàn quốc là 83,12%.
d) Mức độ hài lòng đối với kết quả giải quyết thủ tục hành chính đạt 91,01% (năm 2022 là 86,97%), xếp thứ 2/63 tỉnh, thành phố (năm 2022 xếp thứ 4/63). Kết quả trung bình toàn quốc là 83,03%.
đ) Mức độ hài lòng đối với việc cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị đạt 90,24% (năm 2022 là 86,97%), xếp thứ 3/63 tỉnh, thành phố (năm 2022 xếp thứ 2/63). Kết quả trung bình toàn quốc là 82,27%.
Chỉ số CCHC năm 2023 của tỉnh Thái Nguyên đạt 90,76%, tăng 3,39% so với năm 2022 (87,37%) và xếp thứ 6/63 tỉnh, thành phố (tăng 3 bậc so với năm 2022, xếp thứ 9/63); xếp thứ hai so với 14 tỉnh khu vực Trung du Miền núi phía Bắc (sau tỉnh Bắc Giang). Kết quả cụ thể các Chỉ số thành phần như sau:
Công tác chỉ đạo điều hành CCHC đạt 8,5/9,5 điểm (Chỉ số thành phần đạt 89,47%).
Cải cách thể chế đạt 9,48/10 điểm (Chỉ số thành phần đạt 94,83%), xếp thứ 12/63 tỉnh, thành phố.
Cải cách thủ tục hành chính đạt 12,92/13 điểm (chỉ số thành phần đạt 99,42%), xếp thứ 10/63 tỉnh, thành phố.
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đạt 9,67/10,5 điểm (Chỉ số thành phần đạt 92,14%), xếp thứ 27/63 tỉnh, thành phố.
Cải cách chế độ công vụ đạt 12,83/15 điểm (Chỉ số thành phần đạt 85,55%), xếp thứ 21/63 tỉnh, thành phố.
Cải cách tài chính công đạt 10,57/12 điểm (Chỉ số thành phần đạt 88,10%), xếp thứ 24/63 tỉnh, thành phố.
Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số đạt 12,10/13,5 (Chỉ số thành phần đạt 89,62%), xếp thứ 7/63 tỉnh, thành phố.
Tác động của CCHC phát triển kinh tế - xã hội đạt 14,68/16,5 điểm (Chỉ số thành phần đạt 88,96%), xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố.
Tải báo cáo tại đây!MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Thống kê truy cập
Đang truy cập: 1
Tổng truy cập: 110769