BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

TỈNH THÁI NGUYÊN

PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2022-11-03 14:02:00.0

Nội dung pháp luật tuyển dụng công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Kế hoạch tuyển dụng; căn cứ, cơ sở tuyển dụng; điều kiện tuyển dụng; ưu tiên trong tuyển dụng; phiếu đăng ký dự tuyển; lệ phí tuyển dụng; thẩm quyền tuyển dụng; phương thức tuyển dụng; trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng; hội đồng tuyển dụng; thông báo tuyển dụng…

1. Khái quát quy định về tuyển dụng

1.1. Quy định chung về tuyển dụng công chức

Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 là cơ sở pháp lý cao nhất cho việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức. Quy định pháp luật về tuyển dụng công chức theo Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ) đã thể hiện được tinh thần của Luật Cán bộ, công chức trong việc đổi mới từ cơ chế tuyển dụng theo phương thức truyền thống (thi tập trung, cùng chung nội dung, hình thức thi) sang cơ chế tuyển dụng theo tiêu chuẩn chức danh gắn với vị trí việc làm. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, phòng chống tiêu cực và đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quy trình tổ chức tuyển dụng của các bộ, ngành, địa phương, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng CC, VC, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực từ ngày 15/01/2019).

Nhằm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức, năm 2020, Chính phủ ban hành một số văn bản liên quan đến tuyển dụng công chức, bao gồm: Nghị định số 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức; Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức…

Theo đó, một số nội dung liên quan tuyển dụng công chức được quy định như sau:

  • Căn cứ tuyển dụng công chức

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng.

Đặc biệt, kế hoạch tuyển dụng khi xét tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

  • Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức: gồm 03 nhóm

Tuyển dụng công chức được thực hiện dưới hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển. Theo quy định mới, đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển như sau:

Một là, anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

Hai là, người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

Ba là, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.

  • Thi tuyển công chức

Thi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau: Vòng 1 - Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung; Vòng 2 - Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành. Điều 9 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP quy định điều kiện trúng tuyển công chức bao gồm:

- Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết.

- Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.

  • Xét tuyển công chức

Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:

1. Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học.

3. Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.

Việc tuyển dụng đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức được hướng dẫn chi tiết tại Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.

1.2. Quy định chung về tuyển dụng viên chức

Pháp luật về tuyển dụng viên chức được quy định tại các văn bản như: Luật Viên chức năm 2010; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chứcNghị định số 62/2020/NĐ-CPvề vị trí việc làm và biên chế công chức; Nghị định 106/2020/NĐ-CP quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức…

Theo đó, quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức được khái quát như sau:

Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định, đối tượng áp dụng đối với viên chức làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thành lập theo quy định của pháp luật; việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu; đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được áp dụng các quy định tại Nghị định này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với những người làm việc trong đơn vị sự nghiệp.

  • Căn cứ tuyển dụng viên chức

Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng.

  • Điều kiện đăng ký tuyển dụng viên chức

Điều kiện đăng ký dự tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Viên chức được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo; người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.

  • Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức

Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng viên chức bao gồm: i) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B;  ii) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động;  iii) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong.

  • Thẩm quyền tuyển dụng viên chức

Về thẩm quyền tuyển dụng viên chức, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức. 

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện. 

2. Một số tồn tại, hạn chế trong quy định pháp luật về tuyển dụng công chức, viên chức

Có thể nói trong những năm qua, Chính phủ đã nỗ lực sửa đổi và ban hành nhiều văn bản liên quan đến tuyển dụng công chức, viên chức, tạo hệ thống pháp luật đồng bộ và ngày càng hoàn thiện theo hướng công khai, minh bạch, khách quan. Tuy nhiên, quy định hiện hành vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau:

- Nhằm thực hiện chủ trương chung của Đảng, Nhà nước trong đổi mới nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức, bảo đảm giữa các chương trình đào tạo, bồi dưỡng không trùng lắp về nội dung và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, trong năm 2021, Bộ Nội vụ đã đề nghị bỏ quy định bắt buộc về chứng chỉ ngoại ngữ của 74 ngạch công chức và 155 chức danh nghề nghiệp viên chức; chứng chỉ tin học của 74 ngạch công chức và 142 chức danh nghề nghiệp viên chức. Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn một số bộ quản lý ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chưa thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các Thông tư quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức được giao quản lý theo hướng không yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ, tin học. Do vậy, điều kiện hồ sơ yêu cầu trong tuyển dụng ở một số vị trí việc làm công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức hiện nay vẫn yêu cầu thí sinh phải nộp chứng chỉ.

- Theo quy định về nội dung thi tuyển công chức tại Điều 8, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP thì “Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực”; Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành: “Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển”. Từ những quy định chung chung này mà thực tế có khá nhiều Hội đồng tuyển dụng không công bố Danh mục tài liệu ôn tập tới các thí sinh, gây khó khăn cho công tác tuyển dụng cũng như mất đi cơ hội tìm kiếm những ứng viên xuất sắc, phù hợp với vị trí việc làm, thậm chí là thiếu tính công bằng, minh bạch trong tuyển dụng.

- Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có quy định tại Điều 1. Quy định đối với thí sinh như sau: “Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến chậm quá 30 phút tính từ khi bắt đầu giờ làm bài thi thì không được dự thi”. Tuy nhiên, quy định này là chưa tính đến sự hợp lý đối với bài thi trắc nghiệm (môn ngoại ngữ và tin học chỉ diễn ra với thời lượng 30 phút), đồng nghĩa thí sinh vẫn có thể vào phòng dự thi ngay cả khi bài thi trắc nghiệm môn tin học và ngoại ngữ chỉ còn 01-02 phút. Hơn nữa, nếu có tiêu cực thì ngay cả trong bài thi môn viết chuyên ngành, với thời gian 30 phút đến chậm cũng có thể làm thay đổi kết quả cho thí sinh đó.

3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng công chức, viên chức ở nước ta

Từ những phân tích trên, cần điều chỉnh một số quy định pháp luật về tuyển dụng công chức, viên chức trong thời gian tới như sau:

Một là, cần sửa đổi, bổ sung quy định của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP; Nghị định số 115/2020/NĐ-CP về việc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với Danh mục tài liệu ôn tập, đặc biệt là môn kiến thức chung và môn chuyên ngành ở mỗi kỳ thi tuyển dụng công, viên chức.

Hai là, các bộ quản lý ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành cần khẩn trương thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các thông tư quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức được giao quản lý. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành và địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn về xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo quy định của Chính phủ. Thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, bảo đảm cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong tuyển dụng công chức, viên chức. Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm trong tuyển dụng công chức, viên chức.

Ba là, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, trong đó quy định hợp lý hơn về thời gian thí sinh có mặt tại phòng thi, đặc biệt có nghiên cứu đến hình thức và sự khác nhau ở mỗi môn thi.


Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ.

MỘT CỬA ĐIỆN TỬ

Thống kê truy cập

Đang truy cập: 1

Tổng truy cập: 114621

CHUYÊN TRANG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH THÁI NGUYÊN

Số giấy phép: 09/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông cấp ngày 19/02/2025

Cơ quan chủ quản: Sở Nội vụ

Địa chỉ: Số 17 đường Đội Cấn, phường Trưng Vương, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Ghi rõ nguồn tin "http://caicachhanhchinh.thainguyen.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ trang web này

  • Điện thoại: 0208.3.654.932
  • Email: cchc@thainguyen.gov.vn
  • Đăng nhập